Chữ và nghĩa: Camera hành trình và tên lửa hành trình
Hành trình là một từ Hán-Việt, gồm hành 行 có nghĩa là "đi, chuyển động", còn trình 程 là đường đi.
Nghĩa chung của từ "hành trình" được dùng hiện nay theo Từ điển tiếng Việt (Trung tâm Từ điển học, NXB Đà Nẵng, 2020) là: 1. một chuyến đi xa và dài ngày" (VD: Cuộc hành trình trên biển; "Chàng ơi trẩy sớm hay trưa/ Để em gánh gạo tiễn đưa hành trình" - ca dao); 2. con đường đi qua trong một chuyến đi xa và dài ngày (VD: Cứ theo hành trình của tàu thì phải mất hai ngày mới tới).
Trong bài này chúng tôi lại bàn về hai từ có "hành trình" tham gia với vai trò định ngữ (có chức năng mở rộng, nêu thuộc tính, đặc trưng, phẩm chất nào đó của sự vật hay hiện tượng): camera hành trình và tên lửa hành trình.
Trong các phương tiện truyền thông gần đây (truyền hình, YouTube, zalo…), người ta thường đưa những clip ghi lại các tình huống mà các phương tiện tham gia giao thông vi phạm. Những thông tin được đăng tải đó được lấy từ các camera hành trình đặt trên các phương tiện xe cộ lưu thông.
Camera hành trình (hay còn được gọi là "camera giám sát hành trình") là một thiết bị điện tử có chức năng ghi lại hình ảnh, âm thanh trong quá trình xe lăn bánh. Thông tin sẽ được truyền trực tiếp tới người lái xe trong quá trình tham gia giao thông, phát sóng từ xa tới những người có quyền truy cập thông qua sóng không dây và được lưu trữ trong bộ nhớ của máy.
Camera hành trình còn có chức năng quan sát giao thông vào ban đêm, chỉ đường dẫn đường thông qua hệ thống GPS, đọc biển báo giao thông, cảnh báo và đo tốc độ các phương tiện đường bộ.
Camera hành trình tích hợp GPS còn có chức năng chỉ đường, định vị bản đồ mà không cần kết nối 3G, 4G hoặc wifi không dây, giúp lưu lại toàn bộ thông số về lộ trình đường đi trên Google map, hiển thị tọa độ xe đang lưu thông, hiển thị số km đang chạy. Từ đó, giúp tài xế định vị và chọn đúng hướng đi.
Như vậy, từ "hành trình" trong cụm từ "camera hành trình" có vai trò định ngữ (hành trình: đoạn đường đi qua), làm rõ cho một loại camera đặc thù trong giao thông. Từ điển tiếng Việt (vừa dẫn) sẽ phải bổ sung ngữ nghĩa này cho lần xuất bản tới.
***
Gần đây, theo dõi các bản tin chiến sự từ các cuộc xung đột trên thế giới, ta thấy nói nhiều đến từ tên lửa hành trình.
Tên lửa hành trình, còn gọi là hỏa tiễn hành trình, tên lửa có cánh (tiếng Anh: cruise missile, tiếng Nga: крылатая ракета) là một loại đặc biệt. Khác với tên lửa thông thường (không có người điều khiển, chuyển động nhờ vật chứa chất cháy, hoặc động cơ phản lực), tên lửa hành trình là loại vũ khí có điều khiển mà đặc điểm bay của nó trong toàn bộ quỹ đạo tên lửa chịu tác động của lực nâng khí động học thông qua các cánh nâng.
Theo Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam (NXB Quân đội Nhân dân, 2004) thì tên lửa này có "động cơ xuất phát (thường dùng động cơ tên lửa) và động cơ hành trình (thường là động cơ phản lực - không khí), hệ thống điều khiển (từ xa, tự lập, tự dẫn, TERCOM và kết hợp), phần chiến đấu (đầu đạn thường hoặc hạt nhân, thiết bị trinh sát, gây nhiễu…)".
Còn theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển Bách khoa, 2005) thì tên lửa loại này "có thể là tên lửa phòng không, hàng không, chống tăng, chống tàu...; có thể được phóng từ mặt đất, tàu mặt nước, tàu ngầm, máy bay".
Tên lửa hành trình xuất hiện lần đầu ở Đức năm 1944. Từ năm 1970 đến nay, với công nghệ mới, nó đã được cải tiến, hoàn thiện, như các loại Tomahawk, BGM - 109, AGM - 86B…
Riêng từ tên lửa hành trình, Từ điển tiếng Việt (đã dẫn) chưa có ý định bổ sung trong lần xuất bản tới. Cũng bởi, nó được coi là một từ mang một "đơn nguyên tri thức" khá rộng, nên đưa vào các từ điển dạng bách khoa, toàn thư thì thích hợp hơn.
"Hành trình" theo dõi giao thông
Giờ theo tên lửa qua vùng đại châu