Điều 133. Tội cướp tài sản Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009 quy định về tội cướp tài sản:
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Về khách thể là quyền sở hữu tài sản , tính mạng, sức khỏe của con người.
Về mặt khách quan của tội cướp tài sản thể hiện bằng một trong số hành vi sau đây như:
- Dùng vũ lực đối với người có trách nhiệm về tài sản, làm tê liệt sự chống cự của họ nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản.Sự đe dọa thể hiện bằng lời nói, hoặc kết hợp lời nói với phô trương hung khí, uy hiếp tinh thần khiến người có tài sản phải giao tài sản cho người phạm tội.
- Hành vi khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lâm vào tình trạng không thể tự vệ được nhằm chiếm đoạt tài sản là bất kì hành vi nào khiến người có trách nhiệm về tài sản không thể tự vệ được để giữ tài sản.
Về mặt chủ quan: tội cướp tài sản do lỗi cố ý trực tiếp.
Về chủ thể của tội cướp tài sản là bất kì người nào có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự ,đạt độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên.
Theo khoản 1 Điều 133 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009 thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Khoản 2 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Khoản 3 thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm. Khoản 4 thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Khoản 5 hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai (2) năm hoặc phạt tù từ ba (3) tháng đến hai (2) năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai (2) năm đến bảy (7) năm:
a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;
b) Có tổ chức;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
|