A+ A A- Kiểu đọc sách

Những điều cần biết về bệnh sốt xuất huyết Dengue

11:10 23/05/2019
loading...

(Thethaovanhoa.vn) - Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do vi rút Dengue gây nên, gồm  4 týp. Vi rút truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu. Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn...

Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long điều trị thành công cho bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue dẫn đến giảm nặng tiểu cầu trong máu

Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long điều trị thành công cho bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue dẫn đến giảm nặng tiểu cầu trong máu

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do vi rút Dengue gây nên. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Dấu hiệu lâm sàng bệnh sốt xuất huyết Dengue

Bệnh sốt xuất huyết Dengue có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua ba giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục. Phát hiện sớm bệnh và hiểu rõ những vấn đề lâm sàng trong từng giai đoạn của bệnh giúp chẩn đoán sớm, điều trị đúng và kịp thời, nhằm cứu sống người bệnh.

Giai đoạn sốt:

-Sốt cao đột ngột, liên tục.

-Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.

-Da xung huyết.

-Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.

-Nghiệm pháp dây thắt dương tính.

-Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.

Giai đoạn nguy hiểm:

 (Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh)

Lâm sàng: Người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt hoặc có các biểu hiện sau:

- Thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường kéo dài 24-48 giờ); tràn dịch màng phổi, mô kẽ, màng bụng, nề mi mắt, gan to, có thể đau. Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 25 mmHg), tụt huyết áp hoặc không đo được huyết áp, tiểu ít.

- Xuất huyết: Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn hoặc mảng bầm tím. Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn. Xuất huyết nội tạng như tiêu hóa, phổi, não là biểu hiện nặng.

- Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không sốc.

Giai đoạn hồi phục:

Lâm sàng: Sau 24-48 giờ của giai đoạn nguy hiểm, có hiện tượng tái hấp thu dần dịch từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch. Giai đoạn này kéo dài 48-72 giờ. Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Có thể có nhịp tim chậm và thay đổi về điện tâm đồ. Trong giai đoạn này, nếu truyền dịch quá mức có thể gây ra phù phổi hoặc suy tim.

Chẩn đoán và điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue:

Bệnh sốt xuất huyết được chia làm 3 mức độ (Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2009):

-Sốt xuất huyết Dengue.

-Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo.

-Sốc sốt xuất huyết Dengue.

Điều trị sốt xuất huyết Dengue: Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời.

Điều trị triệu chứng: Nếu sốt cao ≥ 390C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm. Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 - 15 mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ. Chú ý tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24h. Không dùng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.

Bù dịch sớm bằng đường uống: Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh, …) hoặc nước cháo loãng với muối.

Các độ còn lại bệnh nhân phải được nhập viện điều trị theo phác đồ của bộ y tế.

Khi người bệnh có dấu hiệu cảnh báo: Đau bụng, nôn ói, xuất huyết niêm mạc, lừ đừ, li bì, bứt rứt, đau bụng vụng hạ sườn phải. Đặc biệt trẻ có thể trạng béo phì cần được đưa đến cơ sở y tế để được bác sĩ theo dõi, điều trị kịp thời để có kết quả tốt hơn tránh nhập viện trong tình trạng trụy mạch.

PTTT

loading...
Viết bình luận

Tin tức Du lịch

loading...